Thứ Bảy, 5 tháng 4, 2014

Những điều cần biết về bệnh tiểu đường và cách phòng tránh

Bệnh tiểu đường tên gọi y khoa là bệnh đái tháo đường, bệnh rất phổ biến hiện nay. Trên toàn cầu ước tính đến năm 2010, có 221 triệu người mắc bệnh tiểu đường, năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu người (gần 6% dân số thế giới).


Ở Việt Nam con số đó cũng khá cao, khoảng 4% tổng dân số, trong đó người ở thành thị có tỉ lệ người mắc cao hơn người sống vùng nông thôn.

Qua điều tra được thực hiện ở tỉnh Ninh Thuận năm 2012, ở 30 xã phường với tổng số 1.920 người, có 108 số người mắc đái tháo đường, chiếm 5,63%, số người ở dạng tiền đái tháo đường là 176 (có rối loạn chuyển hóa đường hoặc hấp thu đường) chiếm tỉ lệ 9,17%. Tuy nhiên, đây chỉ là con số nhỏ vì số người mắc bệnh mà không biết chiếm tới 65%. 

Qua phỏng vấn số người biết về bệnh tiểu đường là 41%, số người không biết về bệnh tiểu đường là 59%, hiểu biết về yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường chỉ 21.5% và không  hiểu biết về yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường chiếm 58,44%.

Vì vậy chúng tôi thấy cần cung cấp một số thông tin cần thiết  và những điều cần biết về bệnh tiểu đường để cá nhân tự phòng chống hoặc nếu có mắc bệnh tiểu đường cũng biết cách sống cho phù hợp với bệnh tiểu đường.
Bệnh tiểu đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa đường glucose trong cơ thể, lượng đường huyết tăng cao, vượt quá ngưỡng thận làm đường theo nước tiểu thoát ra ngoài. Từ đó gây ra rối loạn chuyển hóa các chất khác làm tổn thương, bệnh lý ở  hệ thống tim mạch, thần kinh, thận, mắt, viêm tắc hoại tử các đầu chi và tổn thương não gây hôn mê do đái tháo đường.

Bệnh tiểu đường, có 2 phân loại nhóm bệnh chính:

 - Bệnh tiểu đường ở người trẻ tuổi gọi là bệnh tiểu đường týp 1, phụ thuộc insuline, nguyên nhân do tuyến tụy không tiết đủ insuline để vận chuyển  đường glucose từ máu vào các tế bào, làm nồng độ đường glucose tăng cao trong máu, vượt ngưỡng của thận làm đường theo nước tiểu ra ngoài. Nhóm này chiếm khỏang 5% tỉ lệ người mắc bệnh, có liên quan đến gen di truyền, nhiễm vi-rút, vi khuẩn  hoặc do tự miễn.
- Bệnh tiểu đường ở người lớn tuổi gọi là bệnh tiểu đường týp 2, không phụ thuộc insuline, tức tuyến tụy tiết đủ insuline nhưng cơ thể đề kháng với insuline làm giảm mức chuyển hóa đường, làm nồng độ đường glucose trong máu tăng cao, vượt ngưỡng của thận làm đường theo nước tiểu ra ngoài. Nhóm này chiếm khoảng 95% tỉ lệ người mắc bệnh và có liên quan nhiều đến phong cách sống.
Làm sao để biết mình bị tiểu đường hay không?

Dấu hiệu mắc bệnh tiểu đường:

-  Dấu hiệu 5 nhiều: ăn nhiều, đói nhiều; uống nhiều, khát nhiều; tiểu nhiều; gầy nhiều, sụt cân nhanh không giải thích được; đồng thời sức khỏe yếu nhiều, khả năng là việc suy giảm rõ; hoặc thường buồn nôn và ói; thường nhiễm trùng ngoài da; vết thuơng, vết trầy xước rất lâu lành; cảm giác tê mỏi ở tay và chân; giảm thị lực; nước tiểu có kiến bu vào.
Nếu có một trong những dấu hiệu nêu trên, cần đến cơ sở y tế ngay để được khám bệnh và làm một số xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán bệnh và đánh giá tình hình tổng quát.

Những người  có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường?

 - Tất cả người trên 55 tuổi cần khám sàng lọc bệnh tiểu đường 2 lần/năm.
          - Những người từ 45 – 55 tuổi có biểu hiện:
          + Thừa cân, béo phì: có chỉ số thân khối (BMI) trên 23; hoặc đo vòng bụng vòng qua rốn: nam có vòng bụng vượt hơn 90cm và nữ có vòng bụng vượt hơn 80cm.
          + Mắc bệnh tăng huyết áp hoặc mắc các biến chứng tim mạch.
          + Rối loạn lipid máu (tăng mỡ máu): cholesterol máu tăng cao;
 HDL < 35mg/dl (0,9 mmol/ L); Triglycerid > 250/ dl (2.82 mmol/L).
          + Tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường.
          - Phụ nữ có thai có xảy ra tình trạng tiểu đường tạm thời hoặc sinh con nặng trên 4.000 gam;
          - Phụ nữ có hội chứng đa nang buồng trứng.
          - Những người có giảm dung nạp đường glucose.
          Những người có yếu tố này, ít nhất nên kiểm tra đường huyết 01 lần/năm.

Những người có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường nên làm gì?

1. Cần phải có sự thay đổi lối sống dần để giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường sau này:
          1.1. Ngăn chặn nguy cơ béo phì:
          - Ăn cho đúng cách: sáng  ăn no 30%, trưa ăn vừa 40%; chiều ăn ít 30% và không nên ăn gì sau 19 giờ. Nên trái cây hoặc ăn canh trước bữa ăn nếu vượt cân nặng chuẩn.
          - Ăn cho đúng loại thực phẩm:
          + Ăn cơm khoảng 2 - 3 chém cơm/bữa, nếu đói ăn thêm khoai, củ, bắp; Hạn chế ăn thức ăn dạng tinh chế hoặc các thức ăn chế biến từ dạng bột: bún, phở, các loại bánh, mì nuôi, mì ăn liền, bánh mì, xôi, xôi thập cẩm. Không dùng các loại bánh ngọt, chè, kẹo và nước ngọt, thức ăn đóng gói vì thường rất nhiều muối để bảo quản, nhiều đường để giảm độ mặn và nhiều dầu mỡ. Hạn chế sử dụng đường trong nấu nướng và pha chế các loại nước uống.
          + Ăn nhiều rau, củ, trái cây, cần khoảng 400 – 500 gam/ngày. Cần hạn chế loại quá ngọt như sầu riêng, nhãn, mít, chuối, xoài. Ăn trái thơm vừa tốt vừa chống loãng xương.

          + Ăn nhiều cá, dù cá béo cũng tốt vì có a-xít béo không no lợi ích cho tim mạch; ăn thêm đậu miếng (phụ), uống đậu nành không đường, ăn các loại đậu hạt nấu mềm, các loại đậu trái làm rau.
 + Giảm thịt và chỉ ăn thịt nạc, ăn thịt gia cầm tốt hơn thịt gia súc. Không quá 100g/ngày.



 + Giảm chất béo: không dùng mỡ động vật, chỉ dùng không hơn 1 muỗng canh dầu (20 gam)/ngày. Không dùng những thực phẩm làm từ óc, tim, gan, thận, lòng, phèo, và da vì có nhiều mỡ.
+ Hạn chế uống bia rượu: tiêu chuẩn 50ml rượu mạnh hoặc 150ml rượu vang hoặc 1 lon bia/ngày; uống gấp 03 lần chuẩn là uống nhiều, uống thường xuyên hơn 3 lần/ tuần là nghiện rượu.


 Tập thể dục thường xuyên và đều đặn, khoảng 30 phút/ngày, nếu không có thời gian thì nên tập bất cứ khi nào bạn rảnh nhưng mỗi lần tập ít nhất phải hơn 10 phút x 3 lần = 30 phút; càng thừa cân thì càng phải tập nhiều hơn.


Bảng tham khảo về tiêu hao năng lượng khi tập thể dục, lao động như sau, sao cho mức tiêu hao ít nhất khoảng 10% năng lượng thu vào:

 

Loại hình vận độngNăng lượng tiêu hao
Đi bộ 5km/giờ275Kcal/giờ
Đi bộ 8km/giờ420/Kcal/giờ
Đi xe đạp 13km/giờ325Kcal/giờ
Lau nhà240 Kcal/giờ
Làm vườn220Kcal/giờ
Nhảy múa mạnh mẽ320 – 500 Kcal/giờ
Lao động nghề mộc, cơ khí, sơn công nghiệp240 Kcal/giờ
Tập luyện vừa290 Kcal/giờ
Tập luyện căng480 Kcal/giờ
Bơi570 Kcal/giờ
Leo cầu thang1.100 Kcal/giờ


 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét